Các phép liên kết câu và liên kết đoạn văn
- Các câu trong một đoạn văn và các đoạn văn trong một văn bản phải luôn có sự liên kết chặt chẽ về nội dung và hình thức.
- Liên kết là sự nối kết các câu, các đoạn trong văn bản một cách tự nhiên, hợp lí, làm cho văn bản trở nên có nghĩa, dễ hiểu.
- Có hai loại liên kết: Liên kết nội dung và liên kết hình thức
+ Liên kết nội dung là các câu phải hướng đến nội dung, chủ đề của đoạn văn. Các đoạn văn phải phục vụ chủ đề chung của văn bản.
+ Liên kết hình thức là các câu và các đoạn văn phải được sắp xếp theo một trình tự hợp lí.
I. Liên kết về nội dung
1. Liên kết chủ đề
- Các câu phải phục vụ chủ đề chung của đoạn văn, các đoạn văn phải thể hiện được chủ đề chung của toàn văn bản.
- Ví dụ:
"Để thành công, bạn phải sẵn lòng thất bại”. Bởi, thất bại chính là chìa khóa giúp mỗi người mở ra cánh cửa bước tới thành công cho chính mình. Thất bại giúp mỗi người trở nên mạnh mẽ và kiên cường, tôi luyện cho con người bản lĩnh, ý chí bền bỉ, cứng cỏi. Đa phần những người thành công đều trưởng thành qua đôi ba lần thất bại. Thay vì tự ti, mặc cảm; thay vì yếu lòng, mất niềm tin, họ tự mình đứng dậy. Thất bại sẽ chỉ lối, sẽ tiếp sức cho khát khao, ước mơ của họ đủ lớn để vững vàng đương đầu với thử thách, khó khăn, với sai lầm, vấp ngã; để cuộc sống mỗi người càng thêm trọn vẹn và ý nghĩa. Trong cuộc sống, thất bại với mỗi người không phải là điều tồi tệ mà luôn có những giá trị riêng. “Chỉ những người dám thất bại mới đạt được thành công lớn” (Robert Kennedy).
(Giá trị của thất bại, Báo Giáo dục và Thời đại, 2022)
=> Tất cả các câu văn trong đoạn văn trên đều cùng nói về một chủ đề: đưa ra những giá trị của thất bại đối với mỗi người.
2. Liên kết lô-gíc
- Các câu trong đoạn văn và các đoạn văn trong văn bản phải được sắp xếp theo một trình tự hợp lí.
- Ví dụ:
(1) Tại bất cứ đâu trên mảnh đất Châu Phi, trên những con đường cuộn đỏ bụi đất, trong các làng mạc, trong những khu rừng rộng lớn hay hoang mạc xa xôi không một bóng người, cũng đều có những cây bao báp với những tấm thân chắc nịch, vươn thẳng lên bầu trời không một gợn mây. Những cây bao báp đã trở thành biểu tượng cho sự vươn lên không ngừng của mảnh đất Châu Phi thừa nắng gió và cũng là biểu trưng của Madagascar.
(2) Cây bao báp mọc lên từ hạt. Những hạt cây rơi xuống đất, tự tìm cách sống cho riêng mình. Khi mưa đến, hạt bao báp nảy mầm, vươn lên thành những cây con. Qua mùa khô cằn khắc nghiệt, những cây sống được cứ vươn lên cao mãi, vững chắc với chiếc rễ cắm sâu trong lòng đất. Bao báp thuộc họ Gạo, là loài cây trữ nước giúp nó tồn tại giữa sa mạc khô cằn. Mỗi cây bao báp có chiều cao trung bình đến 25m, chiều ngang đến chục vòng tay ôm và dung tích trữ nước tới 120.000 lít nước. Cây có tuổi đời sống đến hàng trăm năm nhưng do gỗ của chúng không sinh ra các vòng tăng trưởng nên khó kiểm chứng.
(3) Cây bao báp là hình ảnh của Châu Phi và nó có ảnh hưởng đến đời sống người dân của châu lục này. Vỏ cây có thể dùng để bện thành dây thừng. Lá và quả cây được dùng làm thức ăn. Thân cây là nguồn cung cấp sợi, thuốc nhuộm và làm củi. Lá cây được người Nigeria gọi là kuka, được dùng nấu xúp. Những thân cây mục ruỗng còn được sửa sang thành những ngôi nhà thiên nhiên đặc biệt. Cây bao báp đã xuất hiện trong rất nhiều câu chuyện, truyền thuyết. Người dân Châu Phi sinh ra và lớn lên bên những thân cây bao báp, những hàng cây cao đến 30m và sống cả trăm tuổi.
(Những cây bao báp khổng lồ của mảnh đất Phi Châu, Theo VN.Express)
=> Đoạn trích được sắp xếp theo trình tự hợp logic, đi từ khái quát đến cụ thể và tổng kết lại bằng cách nêu lên ý nghĩa của sự vật: đoạn (1) trình bày về vị trí xuất hiện của cây bao báp, đoạn (2) triển khai các thông tìn về đặc điểm sinh trưởng của cây bao báp, đoạn (3) trình bày về vai trò của cây bao báp trong đời sống của người dân Châu Phi. Đây là một trình tự hợp lý khi triển khai vấn đề.
II. Liên kết hình thức
1. Phép lặp từ ngữ
- Sử dụng lặp đi lặp lại một (một số) từ ngữ nào đó ở các câu khác nhau để tạo sự liên kết.
- Ví dụ:
Tiếng hát của các em lan trên các cánh đồng bay theo gió. Tiếng hát trong như những giọt sương trên bờ cỏ.
(Nguyễn Thị Ngọc Tú, Buổi sáng)
2. Phép đồng nghĩa, trái nghĩa và liên tưởng
- Sử dụng các từ ngữ đồng nghĩa, trái nghĩa hoặc cùng trường liên tưởng ở các câu khác nhau để tạo sự liên kết.
- Ví dụ:
+ Phép đồng nghĩa:
Tôi thấy cô ấy rất xinh. Còn bạn tôi lại bảo cô ấy đẹp.
=> xinh và đẹp là đồng nghĩa không hoàn toàn.
+ Phép trái nghĩa:
Người yếu đuối thường hay hiền lành. Muốn ác phải là kẻ mạnh.
(Nam Cao)
=> yếu đuối – mạnh, hiền lành – ác là các cặp từ trái nghĩa.
+ Phép liên tưởng:
Mưa vẫn ồ ạt như vỡ bờ đập. Ánh chớp loé lên soi rõ khuôn mặt anh trong một giây.
(Nguyễn Kiên, Anh Keng)
=> Mưa, ánh chớp là những từ được dùng để tả cơn mưa.
3. Phép thế
- Thay thế các từ ngữ đứng trước bằng đại từ hay từ ngữ có nghĩa tương đương.
- Ví dụ:
+ Cô Hằng là cô hàng xóm của tôi. Nhà cô ấy có rất nhiều hoa.
=> Phép thế: dùng đại từ cô ấy thay thế cho cô Hằng ở câu trước.
+ Ai cũng muốn cơ thể khỏe mạnh và có sức đề kháng tốt. Muốn được như vậy bạn phải chăm chỉ tập luyện.
=> Phép thế: từ như vậy thay thế cho câu trước đó, mang nghĩa tương đương.
4. Phép nối
- Sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ biểu thị quan hệ với câu đứng trước.
- Các quan hệ từ thường được sử dụng: nhưng, qua đó, đồng thời, bên cạnh đó, trước đó, sau đó, thế là, trái lại, thậm chí, cuối cùng,...
- Ví dụ:
Hai mụ Bọ Muỗm cứ vừa đánh, vừa kêu, làm cho họ nhà Bọ Muỗm ở gần đấy nghe tiếng. Thế là, cả một bọn Muỗm lốc nhốc chạy ra.
(Tô Hoài, Dế Mèn phiêu lưu kí)
=> Từ thế là có tác dụng nối kết hai câu.
- Lý thuyết liên quan
Lý thuyết tổng hợp dạng sơ đồ tư duy: Các phép liên kết câu và đoạn văn --- Xem chi tiết tại đây.
